Năm tôi 18 tuổi, do bố mẹ bất hòa có thể dẫn đên ly dị nên thống nhất để tôi đứng tên sổ hồng một căn hộ tập thể tầng 1, diện tích 120m2. Sau đó tôi có đưa giấy tờ căn nhà cho mẹ và cùng lên Sở Tài nguyên – môi trường ký vào giấy ủy quyền để vay tiền ngân hàng.
Hiện mẹ tôi đã trả hết tiền ngân hàng và lấy sổ hồng về nhưng tôi rất băn khoăn, bởi theo như mẹ nói giấy ủy quyền đó mẹ tôi chỉ có thể dùng một lần để đi vay ngân hàng. Mẹ tôi vẫn giữ sổ hồng mà không đưa cho tôi (việc mẹ tôi giữ sổ và tôi ký giấy ủy quyền bố tôi không biết và tôi cũng không dám nói)…
Giờ tôi rất lo, không biết với tờ giấy ủy quyền và sổ hồng đó liệu mẹ tôi có bán nhà được cho người khác mà không cần chữ ký của tôi không? (Bich Hang)
Luật sư Phạm Đình Sơn trả lời:
1 – Về nội dung của hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ điều 581 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Do đó, người được ủy quyền chỉ được thực hiện trong phạm vi công việc được xác định trong nội dung ủy quyền. Nếu nội dung ủy quyền được xác định, bên được ủy quyền được thế chấp, bán hay tặng cho nhà cho bất cứ ai thì người được ủy quyền được thực hiện các công việc đã được xác định nêu trên.
Nếu hợp đồng ủy quyền chỉ có nội dung cho phép bên được ủy quyền thế chấp cho một ngân hàng để đảm bảo một khoản nợ vay, thì người được ủy quyền chỉ thực hiện nội dung này mà thôi, người được ủy quyền không có quyền bán hay tặng cho nhà cho bất cứ ai.
2 – Về thời hạn của hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ điều 582 BLDS quy định, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hay do pháp luật quy định.
Nếu các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền, tức là ngày hợp đồng ủy quyền được chứng nhận.
Do đó, nếu hợp đồng ủy quyền nêu trên không xác định thời gian có hiệu lực thì thời hạn ủy quyền chỉ có hiệu lực một năm như đã nêu trên. Nếu hợp đồng ủy quyền xác định thời hạn ủy quyền thì sẽ căn cứ vào thời hạn đó để thực hiện.
3 – Về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ điều 589 BLDS quy định, hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng ủy quyền hết hạn.
+ Công việc được ủy quyền đã hoàn tất.
+ Bên ủy quyền hay bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo điều 588 BLDS.
Điều 588 BLDS quy định nếu ủy quyền có thù lao thì bên ủy quyển có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền.
Nếu ủy quyền không có thù lao thì có thể chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo trước bằng văn bản cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý, đồng thời cũng phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
4 – Về thẩm quyền chứng nhận hợp đồng ủy quyền:
Thư trình bày cho biết đã thực hiện ký kết hợp đồng ủy quyền tại Sở Tài nguyên – môi trường là không chính xác. Việc chứng nhận hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản thuộc thẩm quyền của phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi căn nhà tọa lạc.
Trân trọng.
Luật sư PHẠM ĐÌNH SƠN
(Công ty Luật TNHH Quốc An)
It‘s quite in here! Why not leave a response?